Các loại đất được xác định theo luật đất đai Việt Nam

Hiện nay theo quy định của nước ta có hai nhóm đất chính là đất ruộng và đất phi nông nghiệp, mỗi loại đất được chia thành nhiều loại đất với tên gọi khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. sử dụng đất. mỗi loại đó. Ngoài ra, còn có một nhóm đất khác là đất chưa sử dụng, bao gồm đất chưa sử dụng vào mục đích. Cùng banberryhouse.com tìm hiểu các loại đất được xác định theo luật đất đai Việt Nam nhé!

I. Đất đai là gì?

Đất đai là diện tích đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể
  • Theo Quy định tại văn bản số 14/2014/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012, đất đai được định nghĩa như sau: Đất đai là diện tích đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể, có tính chất chu kỳ, dự báo tương đối ổn định hoặc biến động nhưng có ảnh hưởng đến sử dụng đất trong tương lai.
  • Các yếu tố kinh tế xã hội tự nhiên hiện tại và tương lai: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa chất, địa chất, thủy văn, thảm thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

II. Các loại đất đai

1. Nhóm đất nông nghiệp

  • Đất trồng cây năm thứ nhất bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây năm thứ nhất. đất trồng cây lâu năm; Rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Khu rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Các loại nhà khác cho mục đích trồng trọt, bao gồm cả đất nông nghiệp khác, bao gồm đất được sử dụng để xây dựng nhà kính và các hình thức canh tác không trực tiếp trên đất.
  • Xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để nghiên cứu, tìm hiểu, thực nghiệm. Đất trồng cây quăng y tá, cây si, hoa và cây nhà lá vườn.

2. Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất

Đất thương mại, dịch vụ. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; Đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm…
  • Khu dân cư bao gồm khu dân cư tại nông thôn và khu dân cư tại đô thị. Đất xây dựng trụ sở cơ quan chính phủ. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Đất xây dựng sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp.
  • Đất cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các hoạt động sự nghiệp khác. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
  • Đất thương mại, dịch vụ. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; Đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, bến thủy nội địa, cảng biển, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các công trình giao thông khác). Thủy lợi; vùng đất lịch sử – di tích văn hóa và danh lam thắng cảnh;
  • Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; Đất kinh doanh năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông. Đất thị trường; đất bãi thải, xử lý chất thải và các công trình công cộng khác.
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất nghĩa trang, nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, rạch, suối và mặt nước đặc biệt. Đất phi nông nghiệp khác. Điều này bao gồm đất trại cho công nhân trong khu nghỉ ngơi, túp lều và cơ sở sản xuất.
  • Đất làm kho, nhà để chứa máy móc, công cụ nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản xuất nông nghiệp và các công trình xây dựng khác của người sử dụng đất sự nghiệp không gắn liền với đất ở.

III. Cách căn cứ để xác định loại đất

  • Việc xác định loại đất theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 căn cứ sau đây
  • Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
  • Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

IV. Các hành vi nghiêm cấm trong luật đất đai

Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình
  • Các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013, cụ thể là
  • Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
  1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
  6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
  9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
  10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

V. Văn bản pháp lý

Trên đây là quy định về các loại đất được xác định tại Việt Nam hiện nay. Hy vọng với bài viết này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình tìm hiểu đất đai nhà đất tại Việt Nam.